Medonthan – Nước ối là gì? Là môi trường giàu dinh dưỡng, có khả năng tái tạo và trao đổi, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của thai nhi trong suốt 9 tháng mang thai. Những thông tin về chỉ số nước ối dưới đây sẽ giúp mẹ hiểu hơn về tình hình thai kỳ của mình, để điều chỉnh cũng như chăm sóc bản thân và bé con trong bụng ngày một khỏe mạnh.
- Nước ối ít trong thai kỳ và những điều cần biết
- 3 tháng cuối thai kỳ – mẹ phải làm gì?
- Thực đơn cho bà bầu mang thai 3 tháng cuối
1. Mẹ cần biết về nước ối
Là chất dịch trong và vàng nhạt, nước ối bao quanh thai nhi tạo điều kiện lý tưởng để thai nhi phát triển an toàn trong suốt thai kỳ. Không ngừng tăng lên về thể tích, lượng nước ối nhiều nhất vào tuần thứ 34, trung bình khoảng 800ml. Ở thời điểm 40 tuần, lượng nước ối giảm xuống còn khoảng 600ml, do lúc này thai nhi đã lớn.
Nước ối giúp bé con cử động tự do trong bụng mẹ, cho phép hệ xương phát triển đúng chuẩn. Hơn nữa, nhờ dịch lỏng quan trọng này, phổi của bé con mới phát triển thích hợp, thân nhiệt bé cũng ổn định hơn. Cũng vì có nước ối, thai nhi mới an toàn trước những chấn động ngoài bụng mẹ.
Lượng nước ối của mỗi mẹ bầu khác nhau và tăng giảm tùy vào thời gian mang thai. Khi thai nhi được 37 tuần tuổi, nước ối đạt cao nhất xấp xỉ 1000ml. Không ít trường hợp nước ối trong bụng mẹ quá ít hoặc quá nhiều, được gọi là thiếu ối và đa ối. Cả hai trạng thái này đều tiềm ẩn những nguy cơ với thai kỳ.
Vì vậy, để bé phát triển và chào đời khỏe mạnh, mẹ nên duy trì một lượng nước ối ổn định và bình thường. Theo đó, mẹ bầu cần ăn uống điều độ, đầy đủ dưỡng chất, nghỉ ngơi thư giãn hợp lý để cung cấp cho thai nhi những nhu cầu về dinh dưỡng thông qua nước ối.
2/ Chỉ số nước ối là gì?
Thông thường, lượng nước ối tăng dần theo tuổi thai. Ở 20 tuần tuổi, lượng nước ối vào khoảng 350ml, sau đó tăng lên 670ml vào 25-26 tuần. Thời điểm 32-36 tuần, lượng nước ối tăng thêm đến khoảng 800ml hoặc cao hơn, đến tuần 40-42 giảm xuống còn khoảng 540-600ml. Đây là khoảng thời gian mẹ bầu sẽ có những dấu hiệu chuyển dạ. Do đó, bác sĩ cần nắm chỉ số nước ối để theo dõi tình hình sức khỏe của thai nhi.
Chỉ số nước ối được ký hiệu là AFI. Để đo chỉ số này, bác sĩ sẽ thực hiện theo thủ thuật sau: Lấy rốn làm mốc, chia bụng làm 4 phần với 2 đường dọc ngang. Ở mỗi phần, chọn ra túi ối sâu nhất để đo chiều dài. Cộng 4 chiều dài này lại sẽ ra chỉ số ối AFI. Dựa vào bảng chi tiết sau đây, bạn có thê biết chỉ số nước ối của mình bình thường hay bất thường:
Mức độ | AFI (cm) | Lưu ý |
Bình thường | 6 – 18cm | Mẹ bầu có thể yên tâm với chỉ số này. |
Dư ối | 12 – 25 | Dư ối nằm trong chỉ số này vẫn ở trong hạn mức an toàn, do đó mẹ bầu không cần quá lo lắng. |
Đa ối | > 25cm | Với kết quả đa ối, mẹ bầu phải đối diện với rất nhiều biến chứng thai kỳ như vỡ ối sớm, sinh non, nhau bong non, băng huyết sau sinh. |
Thiểu ối | <= 5cm | Thiểu ối thường đi kèm với nguy cơ cho cả mẹ bầu lẫn thai nhi: Tăng tỷ lệ sinh mổ, tăng tỷ lệ suy thai và dị tật thai nhi. |
Vô ối | <3cm | Thiếu ối dẫn đến vô ối có thể dẫn đến thai chết lưu hoặc sinh non. |
3. Đa ối là gì?
Nước ối quá nhiều gọi là đa ối (lượng nước >= 2000ml khi đủ tháng)
Đa ối thường gặp do:
– Bệnh lý của mẹ: Tiểu đường, bệnh thận, rối loạn huyết áp khi mang thai, tiền sản giật…
– Bệnh lý của thai: Thai dị dạng, phù rau thai.
– Đa ối do nhiễm khuẩn: viêm màng ối, viêm mạc tử cung khi có thai…
– Đa ối không rõ nguyên nhân chiếm khoảng >=30%.
Dấu hiệu thường gặp trong đa ối: Tử cung to nhanh, căng bóng, người mẹ đi lại khó khăn, khó thở, phù hai chân. Siêu âm nước ối nhiều, chiều dàu nước ối >=80mm.
Hậu quả của đa ối: Gây đẻ non, gây ối vỡ sớm, băng huyết sau đẻ do đờ tử cung. Tỷ lệ tử vong còn thường cao do đẻ non, dị dạng…
4. Thiếu ối là gì?
Nước ối ít được gọi là thiểu ối (lượng nước ối ít hơn 500ml khi thai đủ tháng). Thiểu ối là lượng nước ối ít hơn số lượng nước ối tương đương với tuổi thai.
Nguyên nhân thiểu ối: Do thai thiếu oxy kéo dài, thai bất thường do dị dạng hệ tiết niệu. Thiểu ối cũng có thể do rỉ ối, do thai quá ngày sinh.
Biểu hiện của thiểu ối thường thầm lặng, tử cung nhỏ hơn tuổi thai, thai chậm phát triển. Siêu âm nước ối ít hơn tuổi thai. Có thể dựa vào đo chỉ số nước ối. Nước ối ít khi chỉ số nước ối <=40mm. Chỉ số nước ối rất quan trọng khi thai quá ngày sinh.
Hậu quả của thiểu ối: Thai suy dinh dưỡng và kém phát triển trong tử cung, thai chết trong chuyển dạ hoặc sau đẻ, thai chết lưu.
Bệnh lý về nước ối do nhiều nguyên nhân gây nên và vẫn còn > 30% nguyên nhân chưa tìm thấy. Việc can thiệp của thầy thuốc để có 1 lượng nước ối thích hợp cho đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị nào đặc hiệu.
Điều trị cho những thai phụ bị đa ối, thiểu ối tùy thuộc vào tuổi thai, bệnh lý của thai, mức độ của nước ối và và chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Phòng bệnh chủ yếu là ngăn ngừa các yếu tố nguy cơ: Điều trị các bệnh mãn tính như tiểu đường, cao huyết áp, bệnh thận viêm nhiễm đường sinh dục… trước khi có thai.
Khám thai, quản lý thai tốt phát hiện sớm những bất thường của thai nghén trong đó có đa ối, thiểu ối để có xu hướng xử trí kịp thời.
Medonthan Tổng hợp
Bình luận bị đóng